ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH
Thị trường giảm trở lại sau khi đã phục hồi nhẹ
trong phiên trước. VN-Index có mức giảm mạnh hơn so với HNX-Index và số mã giảm
điểm áp đảo số mã tăng điểm trên cả hai sàn. Nhóm cổ phiếu dầu khí chịu ảnh
hưởng của giá dầu trên thị trường thế giới nhưng không thực sự rõ rệt bởi giữa
phiên mức giảm là không đáng kể. Ngoài GAS, PVD, PVS, có nhiều bluechips bị bán
mạnh trong phiên 3 khiến các chỉ số sụt sâu. Lực cầu bắt đáy tương đối tốt
trong phần lớn phiên giao dịch đã giúp cho hai chỉ số có lúc hồi phục về mức
đóng cửa của phiên hôm qua, nhưng áp lực bán tỏ ra khá dứt khoát khiến hai chỉ
số mới chớm tăng thì đã đỏ điểm trở lại. NĐTNN bán ròng nhiều bluechips có thể
là nguyên nhân khiến sự phục hồi của thị trường bị chậm lại. Thanh khoản tiếp
tục co hẹp cho thấy các NĐT vẫn đang quan sát thị trường và hai phiên tới đây
sẽ rất quan trọng để xác định xu hướng tiếp theo. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào
chúng tôi vẫn cho rằng giá dầu giảm chỉ có thể ảnh hưởng đến nhóm cổ phiếu dầu
khí ở một mức độ nhất định, trong khi kinh tế Việt nam và người tiêu dùng đang
hưởng lợi rất lớn từ giá dầu giảm.
HOSE
· VN-Index quay đầu giảm mạnh trong phiên hôm nay
với số mã giảm điểm gấp đôi số mã tăng. Thanh khoản của sàn HOSE giảm -18,5% so
với phiên trước, KLGD đạt 95,7 triệu cổ phiếu. Giao dịch thỏa thuận diễn ra khá
trầm lắng và chủ yếu là các giao dịch có quy mô vừa và nhỏ, SAM cùng với VNS là
hai cổ phiếu có các giao dịch đáng chú ý trong phiên.
· Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị
bán ròng đạt -14,9 tỷ đồng. GAS bị bán ròng nhẹ, tiếp tới là các cổ phiếu như
SSI, SJS.
HNX
· HNX-Index có diễn biến tương tự như với
VN-Index. Thanh khoản trên sàn HNX giảm mạnh -23,4% so với phiên trước với KLGD
đạt 41,3 triệu đơn vị. Giao dịch thỏa thuận diễn ra trầm lắng và chủ yếu là các
giao dịch có quy mô nhỏ.
· Khối ngoại bán ròng -12,9 đồng trên sàn HNX và
tập trung chủ yếu ở cổ phiếu PVS.
Biểu đồ dòng tiền giữa
các nhóm ngành
TIN KINH TẾ
Vòng đàm phán thứ 9 FTA VN – Hàn Quốc (VKFTA)
diễn ra từ ngày 8 -12/12/2014 trong bối cảnh các nhà lãnh đạo 2 nước đã nhất
trí sẽ kết thúc các cuộc đàm phán về một "FTA toàn diện và cao cấp"
cuối năm 2014. DĐDN đã có cuộc
trao đổi với ông Hong Sun - Tổng thư ký Hiệp hội DN Hàn Quốc tại VN.
Theo ông Hong Sun, thương mại hai nước sẽ tăng
mạnh. Điều nhìn thấy rất rõ là Hàn Quốc sẽ nhập khẩu nhiều mặt hàng của VN, VN
cũng sẽ tăng cường nhập khẩu hàng hóa, máy móc từ Hàn Quốc nhờ những ưu đãi từ
Hiệp định này. Hiện nay Hàn Quốc đang xuất siêu sang VN, tôi kỳ vọng sau khi
FTA thông qua sẽ cải thiện được tình hình cán cân thương mại hai nước.
Không chỉ có vậy, lượng đầu tư từ Hàn Quốc sang
VN sẽ tăng mạnh, bởi hiện có nhiều DN, tập đoàn muốn mở rộng đầu tư, sản xuất
tại VN và XK sang nước thứ 3. Hơn nữa, với những chính sách mới về cấp phép lao
động, chắc chắn cũng sẽ có nhiều người Hàn Quốc sang VN tìm cơ hội kinh doanh
và ngược lại.
Ông Hong Sun kỳ vọng vào sự mở rộng danh mục
thông thương giữa 2 nước với khoảng 19.000 mục sản phẩm của Hàn Quốc và 6.000
mục sản phẩm của VN theo VKFTA sẽ nhận được ưu đãi và hỗ trợ tích cực. Đặc
biệt, một số lĩnh vực, sản phẩm như: May mặc, nông lâm thủy sản… sẽ được đẩy
mạnh giao thương cũng như đầu tư sẽ tăng nhờ những ưu đãi về thuế suất. Đây
cũng là thế mạnh của VN trong khi đó các DN Hàn Quốc có thế mạnh về vốn, công
nghệ, quản trị…
PVN hoàn thành kế hoạch khai thác dầu khí năm
2014 trước 22 ngày
Trong sáng ngày 9/12/2014, Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam (PVN) đạt mốc sản lượng khai thác dầu trong và ngoài nước là 16,21 triệu
tấn.
Với tốc độ này, năm nay, Tập đoàn sẽ khai thác
vượt kế hoạch khoảng trên 1 triệu tấn dầu và khoảng 0,5 tỉ m3 khí.
Năm 2014, công tác tìm kiếm, thăm dò đã hoàn
thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu về thu nổ địa chấn 2D và 3D; phát hiện thêm
nhiều mỏ mới, gia tăng trữ lượng được gần trên 48 triệu tấn.
Việt Nam là nước xuất khẩu dầu thô với kim ngạch
đạt hơn 7 tỷ USD trong năm 2013. Dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2015 được
xây dựng trên phương án giá dầu 100 USD/thùng trong khi hiện giá dầu đã giảm về
dưới 65 USD/thùng.
KẾT QUẢ KINH DOANH
|
||
NKG
|
HOSE
|
Theo
báo cáo kết quả kinh doanh 11 tháng của Công ty cổ phần Thép Nam Kim (mã
NKG), sản lượng đạt 31.442 tấn, doanh thu đạt 497 tỷ đồng và lợi nhuận đạt
8,8 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng, sản lượng là 283.043 tấn, vượt gần 9%. Doanh
thu đạt 5.367 tỷ đồng, vượt 9,5% và lợi nhuận đạt 74,5 tỷ đồng, vượt 14,6% kế
hoạch năm.
|
DVP
|
HOSE
|
Công
ty cổ phần Đầu tư & Phát triển Cảng Đình Vũ (mã DVP) công bố thông tin về
tình hình kinh doanh 11 tháng đầu năm 2014 với sản lượng đạt 519.341 tỷ đồng,
hoàn thành 103,87% kế hoạch và doanh thu đạt 532,12 tỷ đồng, hoàn thành
106,42% kế hoạch.
|
TIN CÔNG TY
|
||
ASM
|
HOSE
|
CTCP
Tập đoàn Sao Mai (mã ASM) công bố Nghị quyết ĐHCĐ bất thường 2014 về việc phê
duyệt phương án phát hành trái phiếu để tái cấu trúc tài chính, tài trợ vốn
dự án và bổ sung vốn kinh doanh. Cụ thể, cổ đông ASM đã thông qua phương án
huy động 300 tỷ đồng vốn bằng việc sẽ phát hành tối đa 300 trái phiếu với
mệnh giá 1 tỷ đồng. Trái phiếu có kỳ hạn 05 năm, thuộc loại trái phiếu không
chuyển đổi, có tài sản đảm bảo. Lãi dự kiến được thanh toán 6 tháng/ lần. ASM
dự tính sẽ phát hành số trái phiếu trên ngay trong quý IV này, khi chỉ còn 20
ngày là kết thúc quý.
|
CNG
|
HOSE
|
Công
ty cổ phần CNG Việt Nam (mã CNG) công bố Nghị quyết HĐQT ngày 11/12/2014. Năm
2014, công ty ước đạt 1.116 tỷ đồng doanh thu và 120 tỷ đồng LNST, lần lượt
vượt kế hoạch với tỷ lệ 10% và 9%. Kết quả kinh doanh chính xác sẽ được báo
cáo trong Báo cáo tài chính năm 2014.
|
HHG
|
HNX
|
Hội
đồng quản trị CTCP Hoàng Hà (mã HHG) đã họp thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ
góp vốn đầu tư dự án tại Thái Bình và dự kiến tổ chức ĐHCĐ bất thường vào
ngày 1/2/2015. Theo đó, tổng mức đầu tư các dự án trên là 1253,165 tỷ đồng,
tăng 13,9% so với mức đầu tư ước tính 1100 tỷ đồng từ cuộc họp HĐQT diễn ra
vào tháng 6/2014. HHG sẽ góp vốn theo tỷ lệ 15% tổng mức đầu tư các dự án,
tương đương khoảng 153 tỷ đồng. Hợp đồng chính thức sẽ được ủy quyền cho Ban
tổng giám đốc đàm phán, ký kết về vấn đề phân chia lợi nhuận và trách nhiệm
các bên.
|
OCH
|
HNX
|
Công
ty cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương (mã OCH) vừa công bố ông Phó Thiên
Sơn từ chức Thành viên Hội đồng quản trị OCH từ ngày 9/12/2014. Theo đó, từ
ngày 9/12/2014, ông Nguyễn Quang Vinh sẽ thay thế ông Phó Thiên Sơn giữ vai
trò Thành viên HĐQT OCH.
|
PGS
|
HNX
|
Ngày
16/1/2015, Công ty Cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng (mã PGS) sẽ tiến hành ĐHCĐ
bất thường năm 2014 nhằm xin ý kiến về việc phát hành cổ phiếu tăng vốn điều
lệ từ 380 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng và báo cáo ĐHCĐ công tác nhân sự của công
ty. Ngày đăng ký cuối cùng: 24/12/2014. Theo Nghị quyết HĐQT ngày 9/12/2014,
PGS dự kiến phát hành thêm 12 triệu cổ phiếu thưởng trong quý 1/2015. Nguồn
vốn sử dụng từ Quỹ đầu tư phát triển của PGS căn cứ trên báo cáo tài chính
hợp nhất kỳ gần nhất được kiểm toán. Tỷ lệ thực hiện quyền 31,58%.
|
SCR
|
HNX
|
CTCP
Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (mã SCR) thông báo ngày 30/12/2014 đăng ký
cuối cùng để thực hiện phát hành 37.537.222 cổ phiếu để tăng vốn và chào bán
cho cổ đông hiện hữu. Cụ thể, SCR chào bán 30.029.778 cổ phần cho cổ đông
hiện hữu, tỷ lệ thực hiện 1:0,2 ( 1 cổ phiếu được hưởng 1 quyền, 1 quyền được
mua 0,2 cổ phiếu mới); phát hành 7.507.444 cổ phần để tăng vốn từ nguồn vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ 1:0,05 ( 1 cổ phiếu được hưởng 1 quyền, 1 quyền được nhận
0,05 cổ phiếu mới). Giá phát hành 10.000 đồng/đơn vị. Mỗi cổ đông sẽ được
đăng ký mua tối thiểu là 1 cổ phiếu trong thời gian từ ngày 15/01/2015 đến
09/02/2015.
|
TMS
|
HOSE
|
CTCP
Transimex-Saigon (mã TMS) vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc chào mua công
khai VNF và một số nội dung khác. Theo đó, HĐQT TMS thông qua chủ trương tiếp
tục gia tăng đầu tư tỷ lệ sở hữu tại CTCP Vinafreight (mã VNF – HNX) và thông
qua tờ trình kế hoạch đầu tư dự án Khu quan ngoại và Dịch vụ hậu cần Khu công
nghệ cao TP. HCM với tổng vốn đầu tư dự kiến là 450 tỷ đồng. Bên cạnh đó,
HĐQT TMS còn thông qua kế hoạch xây dựng kho tại Khu công nghiệp Hòa Cầm, Đà
Nẵng với tổng vốn đầu tư dự kiến 29 tỷ đồng và phương án đầu tư xe đầu kéo
container và rơ mooc cho TMS Chi nhánh Hà Nội với giá trị đầu tư 8,64 tỷ đồng
và cho Công ty TNHH MTV Vận tải Giao nhận ngoại thương (TMS- Trans) là 18,65
tỷ đồng.
|
VHC
|
HOSE
|
CTCP
Vĩnh Hoàn (mã VHC) báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ. Cụ thể, từ 28/10
đến 11/11, VHC đã bán thành công 1.198.750 cổ phiếu quỹ như đăng ký với giá
giao dịch bình quân 52.400 đồng/cổ phiếu, tương ứng thu về gần 63 tỷ đồng.
Được biết, số cổ phiếu quỹ trên được VHC mua trong khoảng thời gian từ
10/11/2010 đến 10/2/2011, trị giá gần 37 tỷ đồng.
|
VHC
|
HOSE
|
Công
ty Cổ phần Vĩnh Hoàn (mã VHC) công bố kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ. Theo
đó, công ty đã hoàn tất việc bán ra toàn bộ 1,2 triệu cổ phiếu quỹ trong thời
gian từ 28/10/2014 đến 11/11/2014. Hiện VHC không còn nắm giữ cổ phiếu quỹ.
Với mức giá bình quân 52.400 đồng/cổ phiếu, VHC thu về khoảng 62,8 tỷ đồng.
Được biết số lượng cổ phiếu quỹ nói trên được công ty mua vào trong khoảng
thời gian 10/11/2010 đến 10/2/2011. Giá trị ghi nhận gần 37 tỷ đồng.
|
GIAO DỊCH CỔ ĐÔNG LỚN - CỔ ĐÔNG NỘI BỘ
|
||
BHS
|
HOSE
|
CTCP
Điện Gia Lai (GLEC) thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của CTCP Đường Biên
Hòa (mã BHS). Theo đó, GLEC đã đăng ký bán toàn bộ 5.278.600 cổ phiếu BHS
đang sở hữu, tương ứng muốn bán hết 8,38% vốn tại BHS. Giao dịch dự kiến thực
hiện từ 16/12/2014 đến 14/1/2015 nhằm mục đích cơ cấu danh mục đầu tư.
|
Moody's vừa điều chỉnh triển vọng dành cho hệ
thống ngân hàng Việt Nam từ “tiêu cực” lên “ổn định”, phản ánh môi trường hoạt
động và tình hình kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định cũng như sức ép thanh khoản
thấp hơn trong hệ thống.
“Kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định đã góp phần
củng cố thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. Tăng trưởng tiền gửi cũng cải
thiện trong thời gian gần đây khi Chính phủ chủ trương giảm tiền gửi bằng vàng
và ngoại tệ”, ông Gene Fang, Phó Chủ tịch và Chuyên viên Tín dụng Cấp cao của
Moody's cho biết trong báo cáo “Triển vọng Ngân hàng Việt Nam” công bố sáng thứ
Năm (11/12).
“Đồng thời, các ngân hàng cũng đã cắt giảm sự
phụ thuộc vào nguồn vốn liên ngân hàng, yếu tố từng gia tăng rủi ro thanh khoản
trong hệ thống vì mức độ cho vay liên ngân hàng quá cao đồng nghĩa với tình
trạng thiếu hụt thanh khoản tại bất kỳ một ngân hàng nào cũng có thể nhanh
chóng lây lan sang các ngân hàng khác”, ông Fang cho biết thêm.
So sánh PE thị trường
Viêt Nam (VN-Index) và một số nước trên thế giới
TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
THÔNG KÊ BIẾN ĐỘNG TRONG NGÀY
HOSE
|
HNX
|
|||||||||||
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
HVX
|
5,700
|
3,930
|
8832%
|
-6.56%
|
1
|
KTT
|
4,400
|
2,300
|
5650%
|
0.00%
|
|
2
|
HLG
|
3,600
|
20,240
|
4065%
|
-2.70%
|
2
|
NGC
|
21,900
|
2,300
|
3733%
|
9.50%
|
|
3
|
CCI
|
14,900
|
120
|
2900%
|
6.43%
|
3
|
SLS
|
28,800
|
19,800
|
3436%
|
-0.35%
|
|
4
|
C21
|
18,300
|
6,980
|
2211%
|
1.67%
|
4
|
SSM
|
13,200
|
15,800
|
2721%
|
7.32%
|
|
5
|
CIG
|
3,000
|
11,140
|
1573%
|
0.00%
|
5
|
NHA
|
5,800
|
5,600
|
2445%
|
9.43%
|
|
6
|
SCD
|
25,900
|
24,080
|
1330%
|
3.19%
|
6
|
PDC
|
3,800
|
56,700
|
2064%
|
0.00%
|
|
7
|
ELC
|
13,300
|
5,070
|
918%
|
-4.32%
|
7
|
GLT
|
18,900
|
104,800
|
2039%
|
-0.53%
|
|
8
|
VNG
|
12,600
|
33,630
|
803%
|
5.00%
|
8
|
TV3
|
20,200
|
400
|
1900%
|
-3.81%
|
|
9
|
TNT
|
3,300
|
422,890
|
785%
|
6.45%
|
9
|
HBS
|
5,200
|
7,800
|
1673%
|
0.00%
|
|
10
|
HTL
|
24,500
|
2,930
|
752%
|
-5.77%
|
10
|
VIE
|
2,700
|
900
|
1025%
|
-10.00%
|
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
TNT
|
3,300
|
422,890
|
785.3%
|
6.45%
|
1
|
LAS
|
34,200
|
140,200
|
54.0%
|
3.01%
|
|
2
|
CII
|
20,300
|
4,627,870
|
693.5%
|
2.01%
|
2
|
ITQ
|
29,500
|
786,200
|
20.3%
|
2.08%
|
|
3
|
KMR
|
8,800
|
1,082,380
|
239.3%
|
1.15%
|
3
|
CVT
|
25,000
|
237,800
|
8.3%
|
1.21%
|
|
4
|
OGC
|
8,200
|
8,937,730
|
114.1%
|
2.50%
|
|||||||
5
|
MBB
|
13,100
|
1,505,680
|
107.4%
|
1.55%
|
|||||||
6
|
KDC
|
52,000
|
1,684,530
|
96.0%
|
4.42%
|
|||||||
7
|
TYA
|
11,100
|
295,630
|
93.0%
|
6.73%
|
|||||||
8
|
MWG
|
99,500
|
173,360
|
60.8%
|
1.02%
|
|||||||
9
|
SJS
|
27,600
|
987,750
|
38.2%
|
1.85%
|
|||||||
10
|
PAC
|
24,000
|
37,940
|
34.0%
|
3.00%
|
|||||||
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
PPC
|
28,200
|
816,460
|
415.2%
|
-1.40%
|
1
|
PVB
|
37,800
|
393,000
|
290.7%
|
-9.79%
|
|
2
|
STB
|
17,800
|
512,100
|
359.7%
|
-2.20%
|
2
|
HLD
|
18,400
|
113,100
|
96.6%
|
-2.13%
|
|
3
|
MSN
|
81,000
|
377,890
|
358.1%
|
-3.57%
|
3
|
VIX
|
21,500
|
868,800
|
60.8%
|
-8.12%
|
|
4
|
AVF
|
3,100
|
357,710
|
191.1%
|
-3.13%
|
4
|
APG
|
6,300
|
767,400
|
60.2%
|
-7.35%
|
|
5
|
SBT
|
12,100
|
382,650
|
162.6%
|
-1.63%
|
5
|
SD7
|
12,100
|
34,100
|
17.5%
|
-2.42%
|
|
6
|
NBB
|
21,600
|
538,280
|
139.7%
|
-1.82%
|
6
|
EFI
|
6,700
|
116,200
|
11.0%
|
-2.90%
|
|
7
|
TCM
|
34,000
|
328,440
|
60.6%
|
-1.16%
|
7
|
VFR
|
16,400
|
33,000
|
10.4%
|
-6.82%
|
|
8
|
ASP
|
7,100
|
70,610
|
45.0%
|
-4.05%
|
|||||||
9
|
VIC
|
48,200
|
1,202,410
|
41.5%
|
-1.03%
|
|||||||
10
|
VCB
|
29,700
|
743,660
|
31.0%
|
-1.00%
|
|||||||
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN HNX-INDEX
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
|||
1
|
KDC
|
52,000
|
2,200
|
0.32
|
1,684,530
|
1
|
PLC
|
35,000
|
2,000
|
0.09
|
206,300
|
|
2
|
BID
|
13,100
|
100
|
0.16
|
310,500
|
2
|
NTP
|
51,000
|
2,000
|
0.07
|
14,300
|
|
3
|
MBB
|
13,100
|
200
|
0.13
|
1,505,680
|
3
|
ACB
|
15,500
|
100
|
0.06
|
64,900
|
|
4
|
MWG
|
99,500
|
1,000
|
0.06
|
173,360
|
4
|
LAS
|
34,200
|
1,000
|
0.05
|
140,200
|
|
5
|
VTF
|
29,400
|
1,900
|
0.05
|
16,800
|
5
|
PTI
|
17,900
|
500
|
0.02
|
24,000
|
|
6
|
OGC
|
8,200
|
200
|
0.03
|
8,937,730
|
6
|
SEB
|
27,600
|
1,000
|
0.01
|
100
|
|
7
|
SJS
|
27,600
|
500
|
0.03
|
987,750
|
7
|
THB
|
28,000
|
1,000
|
0.01
|
8,700
|
|
8
|
CII
|
20,300
|
400
|
0.03
|
4,627,870
|
8
|
VNT
|
42,900
|
2,000
|
0.01
|
400
|
|
9
|
TBC
|
25,000
|
700
|
0.03
|
10
|
9
|
HJS
|
12,500
|
500
|
0.00
|
500
|
|
10
|
DRC
|
53,000
|
500
|
0.02
|
25,660
|
10
|
TKC
|
8,600
|
700
|
0.00
|
38,500
|
|
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN HNX-INDEX
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
|||
1
|
GAS
|
71,000
|
-3,000
|
-3.26
|
749,110
|
1
|
PVS
|
26,700
|
-1,400
|
-0.39
|
2,653,200
|
|
2
|
MSN
|
81,000
|
-3,000
|
-1.27
|
377,890
|
2
|
SHB
|
8,700
|
-100
|
-0.05
|
2,720,600
|
|
3
|
VCB
|
29,700
|
-300
|
-0.46
|
743,660
|
3
|
PVB
|
37,800
|
-4,100
|
-0.05
|
393,000
|
|
4
|
PVD
|
65,000
|
-2,500
|
-0.43
|
1,086,010
|
4
|
VCG
|
13,400
|
-200
|
-0.05
|
791,700
|
|
5
|
VIC
|
48,200
|
-500
|
-0.42
|
1,202,410
|
5
|
PVC
|
24,600
|
-1,600
|
-0.05
|
769,800
|
|
6
|
STB
|
17,800
|
-400
|
-0.29
|
512,100
|
6
|
PGS
|
29,500
|
-1,900
|
-0.04
|
233,300
|
|
7
|
BVH
|
36,600
|
-700
|
-0.27
|
141,470
|
7
|
DBC
|
27,300
|
-1,000
|
-0.04
|
47,900
|
|
8
|
HPG
|
52,500
|
-500
|
-0.14
|
157,820
|
8
|
NVB
|
6,800
|
-200
|
-0.04
|
600
|
|
9
|
PVT
|
15,500
|
-700
|
-0.10
|
1,286,120
|
9
|
VIX
|
21,500
|
-1,900
|
-0.04
|
868,800
|
|
10
|
SSI
|
29,300
|
-500
|
-0.10
|
1,612,060
|
10
|
KLS
|
11,100
|
-200
|
-0.03
|
758,900
|
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
HOSE
|
HNX
|
|||||||||
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||||
Giá trị (tỷ)
|
282.374
|
297.429
|
-15.055
|
Giá trị (tỷ)
|
16.184
|
29.088
|
-12.904
|
|||
% +/-
|
42.2%
|
7.0%
|
% +/-
|
19.7%
|
-21.9%
|
|||||
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
VNS
|
22.706
|
13.111
|
9.594
|
1
|
VND
|
0.923
|
-
|
0.923
|
|
2
|
NBB
|
7.567
|
0.037
|
7.530
|
2
|
D11
|
0.694
|
0.001
|
0.693
|
|
3
|
KBC
|
8.539
|
1.030
|
7.508
|
3
|
SHB
|
2.380
|
1.723
|
0.657
|
|
4
|
HSG
|
14.013
|
8.001
|
6.012
|
4
|
MAS
|
0.662
|
0.047
|
0.615
|
|
5
|
VIC
|
38.655
|
34.935
|
3.720
|
5
|
THB
|
0.240
|
0.003
|
0.238
|
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
CII
|
-
|
13.657
|
-13.657
|
1
|
PVS
|
9.244
|
17.525
|
-8.281
|
|
2
|
GAS
|
15.387
|
26.609
|
-11.222
|
2
|
NTP
|
0.676
|
3.558
|
-2.882
|
|
3
|
SJS
|
0.088
|
8.786
|
-8.698
|
3
|
LAS
|
-
|
2.548
|
-2.548
|
|
4
|
SSI
|
1.090
|
9.729
|
-8.639
|
4
|
VCG
|
-
|
1.449
|
-1.449
|
|
5
|
SAM
|
-
|
7.245
|
-7.245
|
5
|
DBC
|
0.014
|
0.863
|
-0.849
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét