ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH
Đà phục hồi của thị trường tiếp tục được duy
trì, chỉ số VN-Index và HNX-Index có phiên tăng điểm thứ tư liên tiếp. Tuy
nhiên, khác với phiên trước, hoạt động chốt lời mạnh lên khiến cho mức độ phân
hóa trên thị trường tăng với số mã giảm điểm nhỉnh hơn so với số mã tăng điểm.
Trong phiên sáng thị trường giao dịch với nhịp độ rất chậm, lực cầu tại các
vùng giá xanh ở nhiều cổ phiếu không còn mạnh như trong phiên trước. Lực cầu
yếu và thanh khoản chỉ ở mức thấp đã kích thích bên bán và chúng tôi thấy lực cung
tại các mức giá quanh giá tham chiếu tăng lên rõ rệt trong phiên chiều. Tâm lý
thận trọng của NĐT khiến độ rộng của thị trường giảm xuống và các cổ phiếu trên
hai sàn chủ yếu chỉ biến động nhẹ.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng có diễn biến tích cực
hơn phần còn lại của thị trường, cổ phiếu EIB tiếp tục tăng trần và đây là
phiên tăng mạnh thứ tư liên tiếp của cổ phiếu này. Các mã ngân hàng khác như
MBB, CTG, ACB, SHB, VCB cũng tăng điểm rất tốt. Trên thị trường đang xuất hiện
những thông tin về việc NHNN có thể lùi thời điểm có hiệu lực của Thông tư 36
và đây là một trong những nguyên nhân khiến nhóm cổ phiếu ngân hàng có diễn
biến tích cực, tuy nhiên thông tin này chưa được kiểm chứng.
Trái ngược lại với nhóm cổ phiếu ngân hàng, các
cổ phiếu ngành dầu khí có diễn biến không được tích cực. Áp lực bán bất ngờ
mạnh lên tại nhóm cổ phiếu này về cuối phiên khiến khá nhiều mã giảm điểm khá
mạnh như PXS, PVS, PVC, PVE.
HOSE
· VN-Index có phiên tăng điểm thứ tư liên tiếp.
Thanh khoản của sàn HOSE giảm so với phiên trước và KLGD ở mức khá thấp với chỉ
108,2 triệu cổ phiếu được giao dịch. Giao dịch thỏa thuận diễn ra khá trầm lắng
và không có giao dịch nào đáng chú ý.
· Khối ngoại mua ròng trở lại trên sàn HOSE với
giá trị mua ròng đạt 65,6 tỷ đồng. Khối này chỉ còn bán ròng mạnh ở cổ phiếu
HAG trong phiên hôm nay với lượng bán ròng lên tới 1,7 triệu cổ phiếu. Trong
khi đó, những cổ phiếu bất động sản như ITA, KBC, IJC bất ngờ được mua mạnh.
HNX
· HNX-Index vẫn có những diễn biến tương tự
VN-Index. Thanh khoản trên sàn HNX tăng +13,9% so với phiên trước với KLGD đạt
62,2 triệu đơn vị. Giao dịch thỏa thuận diễn ra sôi động nhưng chủ yếu là các
giao dịch quy mô nhỏ.
· Khối ngoại mua ròng mạnh +51,44 tỷ đồng trên sàn
HNX. PVS bị khối này bán ròng trở lại nhưng lượng bán ròng không lớn, ngược
lại, SHB và VND được mua vào rất mạnh.
Biểu đồ dòng tiền giữa
các nhóm ngành
TIN KINH TẾ
Theo tính toán của một số ngân hàng thương mại,
đến chiều ngày 1/12, NHNN đã bán ra khoảng 1,1 tỷ USD. Việc này, cùng với nhu cầu ngoại tệ đầu
tháng thấp, tỷ giá đã ổn định trở lại.
Giám đốc phụ trách khối kinh doanh tiền tệ một
ngân hàng cho biết, đến ngày 2/12, tỷ giá ngoại tệ mua vào - bán ra bình quân
đã giảm còn 21.385 - 21.387 VND/USD nhờ lực bán mạnh USD của NHNN mấy ngày qua.
Theo đó, nhu cầu của khách hàng vào khoảng 400 - 500 triệu USD đã được đáp ứng
và phần còn lại là để các ngân hàng đóng bớt trạng thái ngoại tệ. Tổng trạng
thái âm trong toàn hệ thống hiện chỉ còn khoảng 500 triệu USD so với hơn 1 tỷ
USD của tuần trước.
Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản thông báo ý
kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải chỉ đạo về cơ chế giá xăng E5. Theo đó, về cơ chế, chính sách giá nhiên liệu
sinh học (xăng E5), Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì cùng Bộ Tài chính
khẩn trương thống nhất cơ chế, chính sách và tính toán giá xăng E5, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ chậm nhất trong ngày 06/12/2014.
Theo Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ban hành Lộ
trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống,
từ ngày 1/12/2014, xăng sinh học E5 sẽ được sản xuất để sử dụng cho phương tiện
cơ giới đường bộ tại 7 địa phương: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Quảng Ngãi, Bà Rịa-Vũng Tàu và sẽ chính thức sử dụng rộng rãi trên
toàn quốc từ 1/12/2015.
Trao đổi với Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online
ngày 3/12, ông Lê Văn Tới, Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng,
cho biết tiêu thụ xi măng nội địa trong 11 tháng đầu năm tương đối khả quan với gần 46,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ.
Trong thời gian này, xuất khẩu cũng đạt 18,3 triệu tấn, tăng gần 40% so với
cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, 11 tháng đầu năm ngành xi măng bán được gần 64,5
triệu tấn (tăng 16% so với cùng kỳ năm 2013) và đã “về đích” trước một tháng so
với kế hoạch ban đầu.
Tiêu thụ xi măng năm 2014 dự kiến tăng gần 11,5%
so với năm 2013, với tổng mức tiêu thụ 68 triệu tấn, trong đó tiêu thụ trong
nước 49 triệu tấn và xuất khẩu 19 triệu tấn. Sau ba năm trầm lắng, nhiều doanh
nghiệp xi măng chuyển từ lỗ sang có lãi.
So sánh PE thị trường
Viêt Nam (VN-Index) và một số nước trên thế giới
TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
KẾT QUẢ KINH DOANH
|
||
PVD
|
HOSE
|
Theo tin từ Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan
Dầu khí – PV Drilling (mã PVD), ước tính kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014
với doanh thu vượt 19.500 tỷ đồng (922,9 triệu USD) và lợi nhuận sau thuế
khoảng 2.400 tỷ đồng (113,6 triệu USD), tương ứng tăng 32% và 27% so với cùng
kỳ năm trước.
|
TIN CÔNG TY
|
||
ALP
|
HOSE
|
Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM (HOSE) đã có
thông báo về việc hủy niêm yết cổ phiếu của CTCP Đầu tư Alphanam (mã ALP).
Theo đó, hơn 192,4 triệu cổ phiếu ALP, tương đương tổng giá trị theo mệnh giá
trên 1.924 tỷ đồng sẽ bị hủy niêm yết từ ngày 31/12/2014. Ngày giao dịch cuối
cùng của cổ phiếu ALP trên HOSE là ngày 30/12/2014. Đây là việc hủy niêm yết
tự nguyện, đã được ĐHCĐ ALP thông qua.
|
AMV
|
HNX
|
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Dược và
Thiết bị Y tế Việt Mỹ - Amvi (mã AMV) cho biết giải thể công ty con là Công
ty TNHH Sinh học Việt Mỹ. Lý do giải thể được Amvi giải thích là do công ty
gặp khó khăn về tài chính, nên dự án không thể thực hiện đượ
|
DXG
|
HOSE
|
Công ty cổ phần dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất
Xanh (mã DXG) công bố Nghị quyết HĐQT ngày 2/12/2014. HĐQT công ty đã thống
nhất thông qua danh sách đối tác chiến lược tham gia mua cổ phần trong đợt
chào bán riêng lẻ dự trên tiêu chí đã được ĐHCĐ thông qua. Theo đó, 4 tổ chức
đã đăng ký mua toàn bộ 25,7 triệu cổ phiếu phát hành riêng lẻ với giá phát
hành 10.000 đồng/cổ phiếu.
|
DXP
|
HNX
|
CTCP Cảng Đoạn Xá (mã DXP) công bố Nghị quyết
HĐQT ngày 3/12/2014. HĐQT công ty đã thống nhất thông qua việc điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh với việc giảm các chỉ tiêu so với kế hoạch đã được
ĐHCĐ thường niên thông qua. Tổng sản lượng hàng hóa thông quan: 4,1 triệu
tấn, Tổng doanh thu 170 tỷ đồng, Tổng LNTT 50 tỷ đồng. So với kế
hoạch trước đó, chỉ tiêu sản lượng hàng hóa thông quan giảm 300 nghìn tấn,
Tổng doanh thu và LNTT giảm lần lượt 30 tỷ đồng và 20 tỷ đồng.
|
GAS
|
HOSE
|
Tổng Công ty khí Việt Nam - Công ty cổ phần
(mã GAS) chốt quyền trả cổ tức bằng tiền 18%. Ngày đăng ký cuối cùng:
17/12/2014. Thời gian thực hiện: 07/01/2015.
|
GMD
|
HOSE
|
Theo Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam,
Công ty CP Đại lý Liên hiệp Vận Chuyển (Gemadept-GMD) chốt quyền thanh toán
cổ tức năm 2013 bằng tiền 12% (01 cổ phiếu được nhận 1.200 đồng). Ngày đăng
ký cuối cùng: 15/12/2014. Thời gian thanh toán: 25/12/2014
|
ITQ
|
HNX
|
Công ty cổ phần Tập đoàn Thiên Quang (mã ITQ)
công bố tài liệu ĐHCĐ bất thường sẽ được tổ chức ngày 18/12/2014. Theo tờ
trình kết quả kinh doanh 11 tháng đầu năm, ITQ đạt 527 tỷ đồng tổng doanh thu
và 17,16 tỷ đồng LNST, vượt 47% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Công ty cũng lên
kế hoạch phát hành 10,34 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ thực hiện
quyền 15:10. Giá chào bán không thấp hơn 10.000 đồng/cổ phiếu.
|
REE
|
HOSE
|
Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) vừa
thông báo về việc tăng vốn điều lệ của CTCP Cơ Điện Lạnh (mã REE). Theo đó,
REE sẽ tăng vốn điều lệ từ 2,66 ngàn tỷ đồng lên 2,69 ngàn tỷ đồng thông qua
hình thức chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi năm 2012 cho cổ đông chiến lược
vào đợt 2. Trước đó vào ngày 19/12/2012, REE đã phát hành 557,85 ngàn trái
phiếu với thời hạn 3 năm, thời hạn chuyển đổi của lượng trái phiếu này là sau
1 năm kể từ ngày phát hành. Mệnh giá trái phiếu là 1 triệu đồng/trái phiếu,
giá chuyển đổi là 22.000 đồng/cổ phiếu, thấp hơn 28% so với thị giá đóng cửa
ngày 3/12/2014.
|
VIP
|
HOSE
|
Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) vừa
thông báo về việc điều chỉnh kế hoạch doanh thu, lợi nhuận năm 2014 của CTCP
Vận Tải Xăng Dầu VIPCO (mã VIP). Theo đó, tổng doanh thu năm 2014 sẽ được
điều chỉnh tăng 1,4 lần, từ 736 tỷ đồng tăng lên 1.086 tỷ đồng. Tổng lợi
nhuận trước thuế tăng 6,7 lần, từ 39 tỷ đồng lên hơn 262 tỷ đồng. Vừa qua VIP
lãi quý III/2014 đạt 23,29 tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ và bằng 80% kế
hoạch lợi nhuận năm 2014 trước điều chỉnh. VIP sẽ tạm ứng cổ tức năm 2014
bằng tiền mặt tỷ lệ 25% (2.500 đồng/cổ phiếu). Dự kiến ngày đăng ký cuối cùng
là vào 19/12/2014.
|
GIAO DỊCH CỔ ĐÔNG LỚN -
CỔ ĐÔNG NỘI BỘ
|
||
DBT
|
HNX
|
Công ty TNHH dược phẩm Tín Đức đăng ký bán
188.353 cổ phiếu CTCP Dược phẩm Bến Tre (mã DBT) đang nắm giữ. Giao dịch thực
hiện từ 8/12 đến 31/12/2014.
|
EVE
|
HOSE
|
CTCP Chứng khoán IB (mã VIX) đã mua 1.632.198
cổ phiếu tương CTCP Everpia Việt Nam (mã EVE) đương tỷ lệ 5,93% theo phương
thức thoả thuận và thành cổ đông lớn. Giao dịch thực hiện ngày 25/11/2014.
VIX đăng ký mua tiếp 367.802 cổ phiếu nâng lượng cổ phiếu nắm giữ lên 2 triệu
đơn vị. Giao dịch dự kiến thực hiện từ 9/12 đến 31/12/2014.
|
MSN
|
HOSE
|
Theo Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE),
ông Hồ Hùng Anh- Phó Chủ tịch CTCP Tập đoàn Masan (mã MSN) vừa đăng ký bán
hết 15,77 triệu cổ phiếu MSN đang nắm giữ, tương ứng tỷ lệ sở hữu 2,14% với
mục đích thu xếp tài chính cá nhân. Cùng lúc vợ ông Hồ Hùng Anh là bà Nguyễn
Thị Thanh Thủy cũng đã đăng ký mua vào 16 triệu cổ phiếu MSN, tương ứng tỷ lệ
sở hữu 2,17% với mục đích đầu tư. Cả 2 giao dịch sẽ được thực hiện thông qua
phương thức thỏa thuận và khớp lệnh, ngày giao dịch kéo dài từ ngảy 8/12 đến
ngày 31/12/2014.
|
MWG
|
HOSE
|
Ông Vũ Đăng Linh là giám đốc tài chính đã bán
20.000 cổ phiếu CTCP Đầu tư Thế giới di động (mã MWG), giảm lượng cổ phiếu
nắm giữ từ 135.593 đơn vị còn 115.593 đơn vị. Giao dịch thực hiện từ 12/11
đến 21/11/2014. Ông Trần Huy Đông là em trai của Trưởng ban kiểm soát sau khi
đã mua 10.000 cổ phiếu MWG từ 11/11 đến 24/11/2014 thì đã đăng ký bán 20.500
cổ phiếu giảm lượng cổ phiếu nắm giữ từ 21.014 đơn vị còn 514 đơn vị. Giao
dịch dự kiến thực hiện từ 5/12/2014 đến 3/1/2015.
|
VDS
|
HNX
|
CTCP Quản lý quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Long
chưa bán được 600.000 cổ phiếu CTCP Chứng khoán Rồng Việt (mã
VDS) như đã đăng ký. Giao dịch thực hiện từ 29/10 đến 28/11/2014.
|
THÔNG KÊ BIẾN ĐỘNG TRONG NGÀY
HOSE
|
HNX
|
||||||||||||
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
||||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
||||
1
|
MCP
|
16,900
|
3,550
|
8775%
|
-0.59%
|
1
|
D11
|
13,300
|
206,500
|
79323%
|
9.92%
|
||
2
|
TRA
|
72,500
|
32,540
|
6568%
|
-0.68%
|
2
|
TDN
|
10,100
|
5,900
|
5800%
|
3.06%
|
||
3
|
TCO
|
13,300
|
59,560
|
3475%
|
0.00%
|
3
|
VC1
|
17,700
|
4,600
|
3186%
|
0.00%
|
||
4
|
TLG
|
54,500
|
27,300
|
1710%
|
0.00%
|
4
|
TCS
|
10,600
|
3,900
|
3150%
|
0.00%
|
||
5
|
TIC
|
11,500
|
12,080
|
1592%
|
0.00%
|
5
|
MAC
|
12,300
|
467,000
|
2566%
|
9.82%
|
||
6
|
TYA
|
10,200
|
402,140
|
1304%
|
6.25%
|
6
|
MIM
|
4,600
|
34,700
|
2490%
|
0.00%
|
||
7
|
MDG
|
5,400
|
9,230
|
1245%
|
5.88%
|
7
|
PGT
|
7,300
|
537,400
|
1874%
|
-9.88%
|
||
8
|
VIP
|
18,000
|
4,904,450
|
1032%
|
6.51%
|
8
|
CKV
|
9,400
|
5,000
|
1463%
|
-2.08%
|
||
9
|
TDW
|
19,500
|
1,200
|
900%
|
-2.50%
|
9
|
AMC
|
20,000
|
12,500
|
1424%
|
0.00%
|
||
10
|
EIB
|
13,400
|
3,015,210
|
759%
|
6.35%
|
10
|
ADC
|
23,400
|
3,400
|
1317%
|
-10.00%
|
||
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
||||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
||||
1
|
TYA
|
10,200
|
402,140
|
1303.9%
|
6.25%
|
1
|
VCS
|
31,200
|
480,400
|
655.8%
|
8.33%
|
||
2
|
VIP
|
18,000
|
4,904,450
|
1032.2%
|
6.51%
|
2
|
WSS
|
5,500
|
664,800
|
547.8%
|
10.00%
|
||
3
|
EIB
|
13,400
|
3,015,210
|
758.6%
|
6.35%
|
3
|
SHB
|
9,100
|
10,369,300
|
405.3%
|
4.60%
|
||
4
|
MWG
|
100,000
|
257,870
|
609.4%
|
3.63%
|
4
|
VFR
|
18,900
|
120,300
|
365.6%
|
5.00%
|
||
5
|
SFI
|
29,800
|
124,440
|
366.4%
|
2.76%
|
5
|
ICG
|
9,000
|
638,800
|
303.6%
|
2.27%
|
||
6
|
CTG
|
14,500
|
490,330
|
329.3%
|
3.57%
|
6
|
CVT
|
24,400
|
229,600
|
270.6%
|
4.27%
|
||
7
|
VST
|
2,700
|
359,120
|
282.8%
|
3.85%
|
7
|
SHA
|
8,700
|
163,600
|
235.5%
|
4.82%
|
||
8
|
IJC
|
13,800
|
1,527,770
|
275.8%
|
1.47%
|
8
|
APG
|
7,000
|
994,300
|
187.6%
|
9.38%
|
||
9
|
HDG
|
33,700
|
348,840
|
232.4%
|
6.98%
|
9
|
ACB
|
15,600
|
202,100
|
141.6%
|
2.63%
|
||
10
|
SVC
|
17,400
|
425,260
|
225.6%
|
1.75%
|
10
|
PCT
|
8,400
|
384,800
|
122.0%
|
1.20%
|
||
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
||||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
||||
1
|
GSP
|
13,000
|
64,320
|
158.0%
|
-1.52%
|
1
|
PGT
|
7,300
|
537,400
|
1874.3%
|
-9.88%
|
||
2
|
LGL
|
7,600
|
114,150
|
142.9%
|
-2.56%
|
2
|
CMI
|
16,600
|
481,600
|
310.4%
|
-1.19%
|
||
3
|
TDC
|
11,400
|
1,005,750
|
125.6%
|
-1.72%
|
3
|
KSD
|
6,400
|
443,600
|
270.3%
|
-3.03%
|
||
4
|
PDR
|
17,900
|
545,170
|
64.1%
|
-1.10%
|
4
|
VKC
|
8,000
|
257,300
|
213.4%
|
-5.88%
|
||
5
|
KTB
|
5,400
|
693,380
|
60.1%
|
-1.82%
|
5
|
VIX
|
34,500
|
669,000
|
145.5%
|
-8.24%
|
||
6
|
TTF
|
11,200
|
1,319,110
|
34.5%
|
-1.75%
|
6
|
ITQ
|
43,800
|
457,400
|
71.0%
|
-9.88%
|
||
7
|
FMC
|
24,700
|
75,780
|
22.5%
|
-2.76%
|
7
|
PVS
|
33,700
|
2,102,200
|
10.1%
|
-2.60%
|
||
8
|
CMX
|
9,200
|
182,080
|
19.6%
|
-3.16%
|
8
|
SCR
|
10,500
|
3,320,900
|
2.8%
|
-1.87%
|
||
9
|
VRC
|
6,700
|
231,530
|
16.9%
|
-1.47%
|
||||||||
10
|
GTT
|
4,500
|
169,110
|
15.6%
|
-2.17%
|
||||||||
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN HNX-INDEX
|
||||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
||||
1
|
VCB
|
29,300
|
600
|
0.92
|
703,580
|
1
|
ACB
|
15,600
|
400
|
0.23
|
202,100
|
||
2
|
VNM
|
101,000
|
1,000
|
0.58
|
54,480
|
2
|
SHB
|
9,100
|
400
|
0.22
|
10,369,300
|
||
3
|
EIB
|
13,400
|
800
|
0.57
|
3,015,210
|
3
|
VCS
|
31,200
|
2,400
|
0.08
|
480,400
|
||
4
|
CTG
|
14,500
|
500
|
0.38
|
490,330
|
4
|
NVB
|
6,800
|
300
|
0.06
|
1,100
|
||
5
|
BID
|
13,300
|
200
|
0.32
|
801,550
|
5
|
VND
|
13,700
|
300
|
0.02
|
1,033,200
|
||
6
|
MBB
|
13,300
|
400
|
0.27
|
2,000,810
|
6
|
WSS
|
5,500
|
500
|
0.02
|
664,800
|
||
7
|
MWG
|
100,000
|
3,500
|
0.21
|
257,870
|
7
|
PVI
|
18,200
|
100
|
0.01
|
3,200
|
||
8
|
MSN
|
81,000
|
500
|
0.21
|
55,090
|
8
|
CTX
|
10,300
|
900
|
0.01
|
5,100
|
||
9
|
VNS
|
53,500
|
3,000
|
0.10
|
74,670
|
9
|
VNF
|
41,400
|
3,700
|
0.01
|
1,000
|
||
10
|
VIC
|
48,400
|
100
|
0.08
|
516,730
|
10
|
VTV
|
25,400
|
1,300
|
0.01
|
114,000
|
||
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN HNX-INDEX
|
||||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
||||
1
|
VCF
|
185,000
|
-7,000
|
-0.11
|
6,000
|
1
|
PVS
|
33,700
|
-900
|
-0.25
|
2,102,200
|
||
2
|
PVD
|
76,000
|
-500
|
-0.09
|
574,730
|
2
|
VIX
|
34,500
|
-3,100
|
-0.06
|
669,000
|
||
3
|
TMP
|
28,400
|
-1,900
|
-0.08
|
3,830
|
3
|
ITQ
|
43,800
|
-4,800
|
-0.03
|
457,400
|
||
4
|
DPM
|
31,000
|
-300
|
-0.07
|
618,230
|
4
|
FIT
|
25,600
|
-1,000
|
-0.03
|
1,378,000
|
||
5
|
SSI
|
30,500
|
-300
|
-0.06
|
1,881,760
|
5
|
VCG
|
14,000
|
-100
|
-0.03
|
1,730,700
|
||
6
|
MPC
|
93,000
|
-1,500
|
-0.06
|
60,960
|
6
|
PLC
|
35,400
|
-600
|
-0.03
|
274,200
|
||
7
|
HAG
|
24,100
|
-100
|
-0.05
|
2,798,640
|
7
|
PVX
|
6,200
|
-100
|
-0.02
|
1,741,100
|
||
8
|
VHC
|
38,400
|
-1,200
|
-0.04
|
178,010
|
8
|
SCR
|
10,500
|
-200
|
-0.02
|
3,320,900
|
||
9
|
ABT
|
57,000
|
-4,000
|
-0.03
|
2,910
|
9
|
PVC
|
31,500
|
-600
|
-0.02
|
877,900
|
||
10
|
PVT
|
17,700
|
-200
|
-0.03
|
1,805,480
|
10
|
CHP
|
13,700
|
-200
|
-0.01
|
31,000
|
||
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
HOSE
|
HNX
|
|||||||||
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||||
Giá trị (tỷ)
|
247.667
|
182.045
|
65.622
|
Giá trị (tỷ)
|
62.538
|
11.095
|
51.444
|
|||
% +/-
|
28.3%
|
-21.7%
|
% +/-
|
99.1%
|
-35.8%
|
|||||
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
ITA
|
32.577
|
0.159
|
32.418
|
1
|
SHB
|
33.639
|
-
|
33.639
|
|
2
|
KBC
|
31.449
|
0.055
|
31.394
|
2
|
SHS
|
8.369
|
-
|
8.369
|
|
3
|
IJC
|
14.231
|
0.377
|
13.854
|
3
|
VND
|
7.617
|
-
|
7.617
|
|
4
|
MWG
|
20.410
|
12.550
|
7.860
|
4
|
VCG
|
1.794
|
0.003
|
1.791
|
|
5
|
PET
|
7.633
|
-
|
7.633
|
5
|
BCC
|
1.597
|
-
|
1.597
|
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
HAG
|
0.354
|
41.677
|
-41.323
|
1
|
PVS
|
3.787
|
8.418
|
-4.631
|
|
2
|
KDC
|
0.034
|
13.169
|
-13.135
|
2
|
EBS
|
-
|
0.723
|
-0.723
|
|
3
|
VIP
|
-
|
11.168
|
-11.168
|
3
|
PLC
|
-
|
0.432
|
-0.432
|
|
4
|
PVD
|
2.282
|
6.153
|
-3.871
|
4
|
LAS
|
-
|
0.316
|
-0.316
|
|
5
|
HDG
|
0.405
|
3.321
|
-2.916
|
5
|
NBC
|
-
|
0.290
|
-0.290
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét