ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH
Thị trường chứng khoán trong nước giảm điểm
trong phiên đầu tuần trong bối cảnh các thị trường chứng khoán lớn trên thế
giới cũng đều có chung diễn biến tiêu cực. Giá dầu tiếp tục lao dốc cùng triển
vọng tăng trưởng kinh tế không mấy khả quan trong năm 2015 của các đầu tàu kinh
tế thế giới như Trung Quốc, Nhật Bản, EU và lo ngại việc FED nâng lãi suất
trong năm sau là nguyên nhân khiến cho các thị trường giảm điểm. Về tin vĩ mô
trong nước thì gần đây Việt Nam đã hoàn tất việc đàm phán hiệp định FTA với Hàn
Quốc và Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan, đây đều là những tin tức
tích cực nhưng chưa tạo ra tác động ngay lập tức lên thị trường.
Áp lực bán lại tiếp tục mạnh lên trong cuối phiên giao dịch và
khiến cả hai chỉ số đóng cửa trong sắc đỏ. Các cổ phiếu vốn hóa lớn như GAS,
VCB, HPG, PVD, BVH, PVS, SHB, KDC giảm điểm khá mạnh đã gây áp lực lên các chỉ
số và toàn thị trường, khối ngoại bán ròng tương đối mạnh ở những cổ phiếu trên
(riêng KDC bị bán rất mạnh) nhưng lực bán vẫn chủ yếu xuất phát từ NĐT trong
nước. Sự phân hóa diễn ra mạnh và các mã giảm điểm chiếm ưu thế hơn. Nhóm cổ
phiếu khoáng sản là nhóm có diễn biến tích cực nhất so với phần còn lại với
phần lớn cổ phiếu đều tăng điểm, trong đó tăng mạnh nhất là KSS, KTB, KSA và
KHB. Cổ phiếu dầu khí vẫn có diễn biến khá tiêu cực về cuối phiên, nhưng đà
giảm đã chững lại và chỉ còn một số cổ phiếu như GAS, PVS, PVD là vẫn còn bị
bán mạnh.
Tuần này là tuần mà hai ETF lớn là DB FTSE
Vietnam ETF và Market Vectors Vietnam ETF sẽ tái cơ cấu danh mục và có thể tạo
ra đôi chút xáo trộn ở nhóm cổ phiếu Bluechip. Nhìn về những kỳ đảo danh mục
gần đây thì dường như hoạt động này không còn gây ra được nhiều sự chú ý của
thị trường và tác động của các kỳ đảo danh mục lên những cổ phiếu nằm trong
danh mục cũng đã giảm dần.
HOSE
· VN-Index rớt mạnh về cuối phiên và không còn giữ
được mốc 550 điểm. Thanh khoản của sàn HOSE tăng nhẹ +8,9% so với phiên trước,
KLGD đạt 84,2 triệu cổ phiếu. Giao dịch thỏa thuận diễn ra trầm lắng và chủ yếu
là các giao dịch có quy mô vừa và nhỏ. VCB, KDC, CMV là những cổ phiếu có các
giao dịch thỏa thuận đáng chú ý trong phiên.
· Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị
bán ròng đạt -33,5 tỷ đồng. KDC, PPC là những cổ phiếu bị bán ròng mạnh trong
phiên, đặc biệt là KDC với lượng bán ròng đạt hơn 600 ngàn cổ phiếu.
HNX
· HNX-Index có diễn biến tích cực hơn đôi chút so
với VN-Index. Thanh khoản trên sàn HNX tăng đáng kể +58,7% so với phiên trước
và KLGD đạt 65,6 triệu đơn vị. Giao dịch thỏa thuận trên sàn HNX diễn ra sôi
nổi và xuất hiện các giao dịch có quy mô lớn là nguyên nhân chính khiến thanh
khoản tăng mạnh, trong đó, đáng chú ý nhất phải kể tới giao dịch thỏa thuận của
các cổ phiếu ACB và VCS.
· Khối ngoại bán ròng –28,57 đồng trên sàn HNX và lực bán vẫn tập trung chủ yếu ở cổ phiếu PVS.
Biểu đồ dòng tiền giữa
các nhóm ngành
TIN KINH TẾ
Tỷ giá ngân hàng lên cao nhất 21.420 VND/USD
Đầu tuần này, giá bán USD tại các ngân hàng đồng
loạt vượt 21.400 VND/USD. Sáng nay 15/12, các ngân hàng thương mại đồng loạt
nâng tỷ giá. Hiện tỷ giá tại Vietcombank niêm yết ở 21.360 – 21.405 VND/USD mua
vào – bán ra, tăng 5 đồng so với cuối tuần trước. Tỷ giá tại ACB niêm yết ở
21.340 – 21.410 VND/USD, không đổi so với cuối tuần trước. Tăng 20 đồng mua
vào, 10 đồng bán ra, tỷ giá tại Eximbank lên 21.360 – 21.420 VND/USD. Tỷ giá
tại Techcombank duy trì ở 21.320 – 21.420 VND/USD. Tăng 10 đồng mua vào, giữ
nguyên chiều bán ra, tỷ giá tại BIDV niêm yết ở 21.365 – 21.405 VND/USD. Tỷ giá
tại VietinBank là 21.355 – 21.405 VND/USD. Giữ nguyên chiều mua vào, tăng 5
đồng bán ra, tỷ giá tại DongABank lên 21.350 – 21.410 VND/USD. Tỷ giá tại
LienVietPostBank là 21.340 – 21.410 VND/USD, tại Sacombank là 21.350 – 21.405
VND/USD.
Tỷ giá có xu hướng tăng trở lại gần đây được cho
là do nhu cầu ngoại tệ cuối năm có xu hướng tăng. Một nguyên nhân khác nữa cũng
khiến tỷ giá tăng theo Cục quản lý giá là do chênh lệch giá vàng trong nước và
thế giới vẫn lớn.
Lãi suất dài hạn của các nước phát triển sẽ giảm
theo giá dầu
Theo nhật báo Nikkei, giá dầu giảm mạnh khiến
giới phân tích nhận định điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng lạm phát thấp sẽ
còn được duy trì trong thời gian dài. Từ đó, lãi suất dài hạn của các nước phát
triển sẽ giảm và duy trì tỉ lệ thấp song hành với giá dầu.
Tại Nhật Bản, trong đợt phát hành trái phiếu
chính phủ (công trái) kỳ hạn 10 năm vào ngày 11/12 vừa qua, đã có thời điểm lãi
suất rơi xuống mức 0,390% - mốc thấp nhất trong 32 tháng gần đây. Tình hình tại
châu Âu cũng tương tự khi tỉ lệ lãi suất các khoản vay dài hạn ở mức thấp.
Nguyên nhân của tình trạng này là do các nhà đầu tư lo ngại thị trường chứng
khoán và cổ phiếu của các doanh nghiệp không ổn định nên đẩy mạnh đầu tư vào
những tài sản có sự đảm bảo chắc chắn là công trái.
Do giá dầu thô giảm nên giá xăng dầu giảm và
nhiều nước phát triển được hưởng lợi từ yếu tố này. Tuy nhiên, giới tài chính
đang tỏ ra lo ngại trước hiện tượng giá dầu thô giảm quá nhanh và mạnh. Nhiều
nhà đầu tư nhận định giá dầu giảm có thể sẽ khiến lợi nhuận của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực năng lượng giảm hoặc không ổn định. Nguyên nhân lãi suất
dài hạn giảm là do áp lực tăng giá tại hầu hết các nước đều giảm mạnh dưới ảnh
hưởng của giá dầu thấp.
Tại Mỹ, hồi tháng 10/2014, Cục Dự trữ Liên bang
Mỹ (Fed) đã kết thúc chính sách nới lỏng tiền tệ và dự kiến mức lãi suất thấp
kỷ lục gần bằng 0% sẽ được bãi bỏ trong năm 2015.
Kết thúc đàm phán FTA Việt Nam-Liên minh
Nga-Belarus-Kazakhstan
Lễ ký kết Tuyên bố chung kết thúc đàm phán Hiệp
định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan
Nga-Belarus-Kazakhstan (VCUFTA) đã diễn ra tại Trung tâm Hội nghị tổ chức các
sự kiện của tỉnh Kiên Giang, huyện đảo Phú Quốc, sáng 15/12.
Phía Liên minh Hải quan đã dành cho Việt Nam ưu
đãi thuế quan, tạo cơ hội xuất khẩu mới quan trọng đối với các nhóm hàng Việt
Nam có lợi ích cơ bản như nông sản, tất cả các mặt hàng thủy sản và hàng công
nghiệp như dệt, may, da giày và đồ gỗ. Phía Việt Nam đồng ý mở cửa thị trường
có lộ trình cho Liên minh Hải quan đối với một số sản phẩm chăn nuôi, một số
mặt hàng công nghiệp gồm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Các mặt hàng
này đều không cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam mà ngược lại góp phần làm đa
dạng hóa thêm thị trường tiêu dùng trong nước.
So sánh PE thị trường
Viêt Nam (VN-Index) và một số nước trên thế giới
TIN DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TIN CÔNG TY
|
||
BLF
|
HNX
|
CTCP Thủy sản Bạc Liêu (mã BLF) công bố Nghị
quyết họp Đại hội cổ đông bất thường năm 2014 tổ chức ngày 22/11/2014 thông
qua việc phát hành 50 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi cho các chủ nợ, kỳ hạn 1
năm và lãi suất 7%/năm. Mệnh giá 1 triệu đồng/ trái phiếu. Đại hội cũng đã
thông qua danh sách trúng cử thành viên HĐQT và Ban kiểm soát mới
|
DSN
|
HOSE
|
CTCP Công viên nước Đầm Sen (mã DSN) chốt
quyền trả cổ tức bằng tiền 16% (01 cổ phiếu được nhận 1.600 đồng). Thời gian
thực hiện : 04/02/2015. Công ty cũng tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên
năm 2015 vào ngày 07/02/2015. Ngày đăng ký cuối cùng: 09/01/2015
|
DXG
|
HOSE
|
CTCP Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh (mã
DXG) vừa công bố kết quả phát hành 25,7 triệu cổ phiếu riêng lẻ cho 4 nhà đầu
tư chiến lược, gồm Asia Invest, CTCP Đầu tư BBC, CTCP Đầu tư thương mại quốc
tế Hà Thành và CTCP Ngọn Hải Đăng. Tổng giá trị cổ phiếu đã phân phối theo
mệnh giá là 257 tỷ đồng. Số cổ phần này dự kiến niêm yết bổ sung trên HSX từ
tháng 12/2014 và hạn chế chuyển nhượng 1 năm kể từ ngày hoàn tất đợt phát
hành. Sau đợt phát hành này, vốn điều lệ công ty tăng lên 1.007 tỷ đồng,
tương đương 100.700.000 cổ phần.
|
MWG
|
HOSE
|
CTCP Đầu tư Thế giới di động (mã MWG), đã có
598 CBCNV công ty nhận phân phối 5,33 triệu cổ phiếu ESOP trong khuôn khổ
chương trình thưởng cổ phiếu cho lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của công ty. Sau
khi phát hành, số lượng cổ phiếu của MWG đạt gần 112 triệu đơn vị, tương
đương vốn điều lệ 1.120 tỷ đồng. Ngày phát hành cổ phiếu ESOP: 10/12/2014.
Đóng cửa phiên giao dịch 10/12, cổ phiếu MWG đạt mức giá 98.500 đồng/cổ
phiếu. Như vậy, khối lượng cổ phiếu 598 nhân viên MWG nhận được trị giá 525
tỷ đồng.
|
PPC
|
HOSE
|
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (mã PPC)
vừa quyết định tạm ứng cổ tức năm 2014 bằng tiền, tỷ lệ 8% (1 cổ phiếu nhận
800 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng nhận tạm ứng cổ tức là ngày 31/12/2014,
tương ứng ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày 29/12/2014. Thời gian thực
hiện trả cổ tức là ngày 15/1/2015.
|
PPI
|
HOSE
|
HĐQT Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng và Bất
động sản Thái Bình Dương (mã PPI) trình Đại hội đồng cổ đông bất thường thông
qua phương án tăng vốn điều lệ bằng việc phát hành cổ phiếu thưởng, tạm ứng
cổ tức năm 2014 bằng cổ phiếu và phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
nhằm tăng vốn điều lệ từ 250,49 tỷ đồng lên 500,98 tỷ đồng.
|
PVC
|
HNX
|
Theo Nghị quyết HĐQT Tổng công ty Dung dịch
Khoan và hóa phẩm Dầu khí - CTCP (mã PVC), năm 2015, PVC đặt kế hoạch sản
lượng sản xuất 59.670 tấn, trong đó barite là mặt hàng sản xuất nhiều nhất
với 20.000 tấn; doanh thu 3.700 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 161,5 tỷ đồng.
Riêng công ty mẹ, kế hoạch doanh thu hơn 1.716 tỷ đồng (bao gồm 1.572,3 tỷ
doanh thu từ hoạt động sản xuất - kinh doanh trực tiếp và 144,3 tỷ đồng lợi
nhuận, cổ tức từ công ty con); lợi nhuận sau thuế 144,7 tỷ đồng, cổ tức 12%.
|
TIC
|
HOSE
|
CTCP Đầu tư Điện Tây Nguyên (mã TIC) vừa thống
nhất chi trả cổ tức bằng tiền năm 2014, tỷ lệ 15% (1.500 đồng/cổ phiếu). Ngày
chốt danh sách cổ đông là ngày 25/12/2014, tương ứng ngày giao dịch không
hưởng quyền là ngày 23/12/2014. Thời gian chi trả cổ tức từ ngày 27/1/2015.
|
TMT
|
HOSE
|
CTCP Ô tô TMT (mã TMT) vừa công bố tạm ứng cổ
tức bằng tiền mặt đợt II/2014, với tỷ lệ thực hiện 13%, tương ứng 1.300đ/ cổ
phần. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày 19/12/2014, tương ứng ngày giao dịch
không hưởng quyền nhận cổ tức là ngày 17/12/2014. Thời gian thực hiện là ngày
30/12/2014.
|
TVC
|
HNX
|
Theo tin từ CTCP Quản lý Đầu tư Trí Việt (mã
TVC), ngày 12/12 vừa qua,TVC và Công ty Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (VCBS) đã ký kết Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu
Tcorp1. VCBS sẽ bảo lãnh việc phát hành riêng lẻ 30 tỷ đồng trái phiếu theo
phương án phát hành được Nghị quyết Hội đồng quản trị số 13/NQ-HĐQT ngày
12/12/2014 thông qua.
|
VIC
|
HOSE
|
Tập đoàn Vingroup - CTCP (mã VIC) vừa quyết
định mua lại 94% vốn điều lệ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Khánh Gia, tương đương 29.896.700 cổ phần. Số tiền mà VIC chi trong thương vụ
này tương ứng 298.967.000.000 đồng. Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ
Khánh Gia hoạt động kinh doanh bất động sản tại TPHCM với số vốn điều lệ hơn
318 tỷ đồng.
|
THÔNG KÊ BIẾN ĐỘNG TRONG NGÀY
HOSE
|
HNX
|
|||||||||||
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
Top CP có KLGD đột biến so với TB 5 ngày
trước
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
SGT
|
4,900
|
10,840
|
7534%
|
-5.77%
|
1
|
KTS
|
15,300
|
185,700
|
42105%
|
2.00%
|
|
2
|
HU1
|
9,000
|
100
|
4900%
|
5.88%
|
2
|
CX8
|
4,800
|
5,500
|
27400%
|
6.67%
|
|
3
|
HOT
|
29,000
|
1,220
|
3289%
|
0.35%
|
3
|
AME
|
4,000
|
3,300
|
5400%
|
8.11%
|
|
4
|
NAV
|
7,000
|
2,600
|
2789%
|
1.45%
|
4
|
NHA
|
6,100
|
4,500
|
3650%
|
0.00%
|
|
5
|
TIC
|
13,800
|
63,210
|
1621%
|
6.98%
|
5
|
TV3
|
20,000
|
4,000
|
2757%
|
-9.09%
|
|
6
|
PTC
|
8,500
|
67,800
|
992%
|
6.25%
|
6
|
POT
|
14,600
|
21,000
|
2043%
|
0.00%
|
|
7
|
AAM
|
14,000
|
43,460
|
812%
|
0.00%
|
7
|
BST
|
12,500
|
3,300
|
1733%
|
-6.02%
|
|
8
|
AGM
|
11,500
|
7,010
|
778%
|
-4.17%
|
8
|
HTC
|
33,000
|
5,200
|
1030%
|
-2.08%
|
|
9
|
TBC
|
25,200
|
9,000
|
648%
|
-0.79%
|
9
|
VBH
|
12,500
|
1,100
|
1000%
|
2.46%
|
|
10
|
TNT
|
3,700
|
507,030
|
600%
|
5.71%
|
10
|
TCT
|
76,800
|
13,100
|
956%
|
0.39%
|
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá tăng,
KLGDTB>50000)
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
TNT
|
3,700
|
507,030
|
600.3%
|
5.71%
|
1
|
API
|
19,300
|
1,257,000
|
422.0%
|
9.66%
|
|
2
|
LCM
|
5,800
|
794,680
|
350.5%
|
3.57%
|
2
|
CHP
|
14,400
|
206,500
|
355.6%
|
2.13%
|
|
3
|
KSA
|
11,300
|
1,622,340
|
248.2%
|
5.61%
|
3
|
KSK
|
5,900
|
416,700
|
150.9%
|
3.51%
|
|
4
|
DHM
|
6,000
|
295,070
|
241.7%
|
1.69%
|
4
|
BCC
|
15,300
|
749,300
|
145.7%
|
4.08%
|
|
5
|
HT1
|
17,000
|
329,240
|
235.7%
|
1.19%
|
5
|
DCS
|
5,900
|
1,921,700
|
142.9%
|
1.72%
|
|
6
|
BGM
|
5,200
|
868,060
|
171.4%
|
4.00%
|
6
|
PV2
|
3,100
|
353,200
|
137.0%
|
6.90%
|
|
7
|
TYA
|
12,300
|
451,810
|
82.1%
|
4.24%
|
7
|
CVT
|
27,000
|
577,100
|
124.2%
|
6.72%
|
|
8
|
GTT
|
4,400
|
144,630
|
73.5%
|
4.76%
|
8
|
KSQ
|
7,600
|
232,200
|
123.8%
|
8.57%
|
|
9
|
KSS
|
5,500
|
566,900
|
56.1%
|
5.77%
|
9
|
ITQ
|
34,700
|
1,068,900
|
69.7%
|
7.10%
|
|
10
|
KTB
|
5,500
|
619,190
|
48.0%
|
5.77%
|
10
|
CVN
|
3,100
|
54,500
|
37.6%
|
6.90%
|
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
Top CP có KLGD đột biến (Giá giảm,
KLGDTB>50000)
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
CK
|
Giá
|
KLGD
|
Thay đổi
|
Giá T+1
|
|||
1
|
PPC
|
26,900
|
1,004,770
|
138.6%
|
-4.61%
|
1
|
TH1
|
21,300
|
89,700
|
58.1%
|
-4.91%
|
|
2
|
BVH
|
36,100
|
272,700
|
102.3%
|
-2.70%
|
2
|
PVS
|
25,500
|
3,599,000
|
19.8%
|
-3.41%
|
|
3
|
OGC
|
8,000
|
5,221,580
|
49.2%
|
-2.44%
|
3
|
HUT
|
14,200
|
1,295,900
|
18.0%
|
-3.40%
|
|
4
|
KDC
|
51,000
|
1,097,210
|
41.9%
|
-3.77%
|
4
|
HPC
|
4,900
|
237,000
|
13.3%
|
-2.00%
|
|
5
|
PVD
|
61,000
|
956,180
|
28.8%
|
-3.17%
|
|||||||
6
|
TDH
|
19,500
|
97,440
|
28.5%
|
-1.52%
|
|||||||
7
|
REE
|
28,000
|
718,750
|
24.9%
|
-1.75%
|
|||||||
8
|
HHS
|
19,700
|
2,410,660
|
18.7%
|
-3.90%
|
|||||||
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN HNX-INDEX
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
|||
1
|
DPM
|
32,300
|
500
|
0.11
|
1,007,350
|
1
|
NVB
|
7,000
|
200
|
0.04
|
200
|
|
2
|
PVT
|
16,000
|
400
|
0.06
|
2,219,340
|
2
|
BCC
|
15,300
|
600
|
0.04
|
749,300
|
|
3
|
SSI
|
29,800
|
200
|
0.04
|
2,431,570
|
3
|
API
|
19,300
|
1,700
|
0.03
|
1,257,000
|
|
4
|
DVP
|
45,800
|
1,600
|
0.04
|
1,800
|
4
|
VCG
|
13,700
|
100
|
0.03
|
1,214,200
|
|
5
|
HT1
|
17,000
|
200
|
0.04
|
329,240
|
5
|
CHP
|
14,400
|
300
|
0.02
|
206,500
|
|
6
|
GMD
|
30,800
|
400
|
0.03
|
120,690
|
6
|
ITQ
|
34,700
|
2,300
|
0.01
|
1,068,900
|
|
7
|
CTD
|
60,500
|
1,000
|
0.02
|
5,010
|
7
|
SDU
|
15,600
|
1,100
|
0.01
|
300
|
|
8
|
DRC
|
55,500
|
500
|
0.02
|
79,910
|
8
|
FIT
|
24,100
|
400
|
0.01
|
1,252,500
|
|
9
|
TDC
|
12,300
|
300
|
0.02
|
1,834,780
|
9
|
HGM
|
49,500
|
1,400
|
0.01
|
1,000
|
|
10
|
SII
|
24,500
|
500
|
0.02
|
10
|
10
|
VCS
|
31,000
|
300
|
0.01
|
75,200
|
|
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN VN-INDEX
|
10 CP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN HNX-INDEX
|
|||||||||||
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
CK
|
Giá
|
Thay đổi
|
Index Pt
|
KLGD
|
|||
1
|
GAS
|
69,000
|
-200
|
-2.17
|
495,490
|
1
|
PVS
|
25,500
|
-900
|
-0.25
|
3,599,000
|
|
2
|
VCB
|
30,400
|
-600
|
-0.92
|
629,530
|
2
|
SHB
|
8,600
|
-200
|
-0.11
|
2,947,000
|
|
3
|
BVH
|
36,100
|
-1,000
|
-0.39
|
272,700
|
3
|
PVI
|
17,100
|
-300
|
-0.04
|
800
|
|
4
|
PVD
|
61,000
|
-2,000
|
-0.35
|
956,180
|
4
|
NTP
|
50,000
|
-1,000
|
-0.03
|
2,500
|
|
5
|
KDC
|
51,000
|
-2,000
|
-0.29
|
1,097,210
|
5
|
HUT
|
14,200
|
-500
|
-0.03
|
1,295,900
|
|
6
|
VNM
|
98,500
|
-500
|
-0.29
|
46,150
|
6
|
PLC
|
33,900
|
-600
|
-0.03
|
75,300
|
|
7
|
HPG
|
52,000
|
-1,000
|
-0.28
|
84,760
|
7
|
PVX
|
5,600
|
-100
|
-0.02
|
1,845,800
|
|
8
|
PPC
|
26,900
|
-1,300
|
-0.24
|
1,004,770
|
8
|
KLS
|
11,000
|
-100
|
-0.01
|
1,061,800
|
|
9
|
MPC
|
80,000
|
-6,000
|
-0.24
|
690
|
9
|
HLC
|
8,800
|
-800
|
-0.01
|
300
|
|
10
|
STB
|
18,000
|
-200
|
-0.14
|
137,620
|
10
|
MCF
|
17,600
|
-1,900
|
-0.01
|
100
|
GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
HOSE
|
HNX
|
|||||||||
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||||
Giá trị (tỷ)
|
213.115
|
246.490
|
-33.376
|
Giá trị (tỷ)
|
34.186
|
62.751
|
-28.565
|
|||
% +/-
|
-5.8%
|
10.1%
|
% +/-
|
-53.3%
|
-48.0%
|
|||||
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
Top Mua ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
PVT
|
14.239
|
0.076
|
14.163
|
1
|
BCC
|
3.349
|
0.002
|
3.347
|
|
2
|
MWG
|
14.709
|
6.306
|
8.404
|
2
|
SDT
|
1.529
|
-
|
1.529
|
|
3
|
SSI
|
11.125
|
5.220
|
5.905
|
3
|
VND
|
0.889
|
-
|
0.889
|
|
4
|
MSN
|
10.029
|
4.242
|
5.787
|
4
|
PV2
|
0.313
|
-
|
0.313
|
|
5
|
VHC
|
5.100
|
-
|
5.100
|
5
|
NET
|
0.190
|
-
|
0.190
|
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
Top Bán ròng (tỷ đồng)
|
|||||||||
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
CK
|
Mua
|
Bán
|
Mua-Bán
|
|||
1
|
KDC
|
10.331
|
41.967
|
-31.636
|
1
|
PVS
|
10.628
|
38.740
|
-28.112
|
|
2
|
PPC
|
0.008
|
12.222
|
-12.213
|
2
|
AAA
|
-
|
3.324
|
-3.324
|
|
3
|
PVD
|
20.288
|
30.529
|
-10.241
|
3
|
LAS
|
-
|
1.210
|
-1.210
|
|
4
|
BVH
|
0.455
|
8.056
|
-7.602
|
4
|
API
|
-
|
1.156
|
-1.156
|
|
5
|
VCB
|
59.275
|
64.446
|
-5.171
|
5
|
SHB
|
1.484
|
2.229
|
-0.745
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét